Kháng sinh chủ yếu được chỉ định cho điều trị bệnh lý nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn. Tuy nhiên trong một số trường hợp, Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng này1.
Sử dụng kháng sinh dự phòng nhằm giảm tần xuất nhiễm khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan được phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc vị trí cách xa nơi được phẫu thuật.
Liệu pháp kháng sinh dự phòng có chi phí hợp lý, thấp hơn chi phí kháng sinh trị liệu lâm sàng. Hiệu quả của dự phòng nhiễm trùng bằng kháng sinh đã được chứng minh là rất đáng kể.2
Khi nào cần được chỉ định kháng sinh dự phòng?
Các trường hợp phổ biến được cân nhắc chỉ định kháng sinh dự phòng bao gồm:
1. Các thủ thuật răng miệng.3
2. Can thiệp phẫu thuật 4,5, Kháng sinh dự phòng được chỉ định cho tất cả loại phẫu thuật sạch – nhiễm. Đối với loại phẫu thuật sạch, kháng sinh dự phòng chỉ khuyến cáo sử dụng trên các can thiệp ngoại khoa nặng ảnh hưởng sống còn và/ hoặc chức năng sống.
3. Các thủ thuật sản khoa: Bao gồm mổ lấy thai, rách tầng sinh môn độ III – IV…6
4. Các thủ thuật đường niệu dục, tiêu hóa và hô hấp.
5. Người bệnh có hệ miễn dịch suy giảm: Những người có hệ miễn dịch suy giảm, chẳng hạn như bệnh nhân ung thư đang điều trị hóa trị, ghép tế bào gốc tạo máu, người nhiễm HIV/AIDS được đánh giá phân tầng nguy cơ nhiễm trùng và có chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng.
Lựa chọn kháng sinh và lợi ích của việc sử dụng kháng sinh dự phòng1
Kháng sinh được lựa chọn là kháng sinh sử dụng dự phòng phải có phổ tác dụng phù hợp với các chủng vi khuẩn chính thường gây nhiễm khuẩn tại vết mổ cũng như phù hợp dữ liệu địa phương về tình trạng kháng kháng sinh, đặc biệt trong từng bệnh viện.
Kháng sinh dự phòng ít có khả năng chọn lọc vi khuẩn đề kháng kháng sinh và thay đổi hệ vi khuẩn thường trú. Khả năng khuếch tán của kháng sinh dự phòng trong mô tế bào phải cho phép đạt nồng độ thuốc cao hơn nồng kháng khuẩn tối thiểu của vi khuẩn gây nhiễm.
Kháng sinh dự phòng có độc tính càng ít càng tốt. Không sử dụng các kháng sinh có nguy cơ gây độc không dự đoán trước được và có thể gây độc mức độ nặng không phụ thuộc liều như kháng sinh nhóm phenicol và sulfamid gây giảm bạch cầu miễn dịch dị ứng, hội chứng Lyell.
Kháng sinh dự phòng phải không có tương tác với các thuốc dùng để gây mê.
Thuốc kháng sinh dự phòng có thể được sử dụng tại chỗ, đường tiêm hoặc uống.7
Việc sử dụng kháng sinh dự phòng đúng cách mang lại nhiều lợi ích trong việc ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng liên quan đến nhiễm khuẩn, giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng vết thương, giảm thời gian nằm viện, và thậm chí có thể cứu sống người bệnh trong một số trường hợp nguy cấp.8
Những nguy cơ và hạn chế của kháng sinh dự phòng
Việc lạm dụng hoặc sử dụng kháng sinh dự phòng không đúng cách có thể dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng:
1. Kháng kháng sinh: Đây là vấn đề ảnh hưởng đến tất cả mọi người, không chỉ những người bệnh được chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng. Kháng kháng sinh xảy ra khi các vi khuẩn phát triển các cơ chế đề kháng khác nhau giúp tránh khỏi hiệu quả của các loại kháng sinh mà có thể tiêu diệt chúng trước đó. Các vi khuẩn này rất khó điều trị khi tình trạng đề kháng kháng sinh xảy ra.9
2. Tác dụng phụ: Buồn nôn, tiêu chảy, phát ban, dị ứng. Bạn cần thông báo và tư vấn Bác sĩ nếu có các biểu hiện trên.
3. Ảnh hưởng đến hệ khuẩn đường ruột: làm mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phòng
Để đảm bảo việc sử dụng kháng sinh dự phòng an toàn và hiệu quả, cần phải thận trọng và luôn tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để tránh những nguy cơ liên quan đến kháng thuốc và tác dụng phụ.
Sử dụng kháng sinh một cách đúng đắn không chỉ bảo vệ sức khỏe cá nhân mà còn góp phần ngăn chặn sự lan rộng của tình trạng kháng kháng sinh trong cộng đồng11.
Tài liệu tham khảo